Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh (chữ Nho: 河仙什景曲詠), hay Hà Tiên Quốc âm thập vịnh (河仙國音什詠) tức Vịnh mười cảnh đẹp Hà Tiên bằng Quốc âm, là tên một tập thơ chữ Nôm doMạc Thiên Tứ (1718-1780) sáng tác tại Hà Tiên (Việt Nam).
Kim Dữ lan đào
- Nguyên tác:
- 金 嶼 攔 濤
- 一島推嵬奠碧連,
- 橫流奇勝壯河仙。
- 波濤勢截東南海,
- 日月光迴上下天。
- 得水魚龍隨變化,
- 傍崖樹石自聯翻。
- 風聲浪跡應長據,
- 濃淡山川異國懸。
|
- Phiên âm Hán – Việt:
- Nhất đảo thôi ngôi điện bích liên,
- Hoành lưu kỳ thắng tráng Hà Tiên.
- Ba đào thế tiệt đông nam hải,
- Nhật nguyệt quang hồi thượng hạ thiên.
- Đắc thuỷ ngư long tuỳ biến hóa,
- Bàng nhai thạch thụ tự liên phiên.
- Phong thanh lãng tích ưng trường cứ,
- Nồng đạm sơn xuyên dị quốc huyền.
|
- Đông Hồ dịch thơ:
- Một dẫy non xanh nước bích liền,
- Giăng ngang cho mạnh đẹp sông Tiên.
- Đông Nam sóng biển bằng trang cả,
- Trên dưới trăng trời sáng rực lên.
- Rồng cá vẫy vùng trong cõi nước,
- Đá cây san sát khắp ven miền.
- Nghìn thu tiếng gió quanh chân sóng,
- Đậm nhạt trăng treo nét lạ nhìn.
|
Bình San điệp thúy
- Nguyên tác:
- 屏山疊翠
- 籠葱草木自岧嶢,
- 疊嶺屏開紫翠嬌。
- 雲靄匝光山勢近,
- 雨餘夾麗物華饒。
- 老同天地鐘靈久,
- 榮共烟霞屬望遙。
- 敢道河仙風景異,
- 嵐堆鬱鬱樹蕭蕭。
|
- Bình san điệp thúy
- Lông thông thảo mộc tự thiều nghiêu,
- Điệp lĩnh bình khai tử thúy kiều.
- Vân ái táp quang sơn thế cận,
- Vũ dư giáp lệ vật hoa nhiêu.
- Lão đồng thiên địa chung linh cửu,
- Vinh cộng yên hà chúc vọng dao.
- Cảm đạo Hà Tiên phong cảnh dị,
- Lam đồi uất uất thụ tiêu tiêu.
|
- Núi dựng một màu xanh
- Thi sĩ Đông Hồ dịch thơ:
- Cây xanh ngăn ngắt vút cao cao,
- Ngọn dựng bình giăng đẹp mĩ miều.
- Mây sáng vây quanh hình núi rõ,
- Mưa tàn thêm nổi bóng non theo.
- Đất trời bền vững nền linh tú,
- Mây khói vời xa nỗi ước ao.
- Danh thắng Hà Tiên đâu dám bảo,
- Cây ngàn mơn mởn biếc xanh gieo.
|
Tiêu Tự thần chung
- Nguyên tác:
- 蕭寺晨鐘
- 殘星寥落向天拋,
- 戊夜鯨音遠寺敲。
- 净境人緣醒世界,
- 孤聲清越出江郊。
- 忽驚鶴唳繞風樹,
- 又促烏啼倚月稍。
- 頓覺千家欹枕後,
- 雞傳曉信亦寥寥。
|
- Phiên âm Hán-Việt:
- Tiêu Tự thần chung
- Tàn tinh tiêu lạc hướng thiên phao,
- Mậu dạ kình âm viễn tự xao.
- Tịnh cảnh nhân duyên tinh thế giới,
- Cô thinh thanh việt xuất giang giao.
- Hốt kinh ngạc lệ nhiễu phong thụ,
- Hựu súc ô đề ỷ nguyệt sao.
- Đốn giác thiên gia y chẩm hậu,
- Kê truyền hiểu tín diệc liêu liêu
|
- Thi sĩ Đông Hồ dịch thơ:
- Chuông sớm ở chùa vắng
- Lác đác trời tàn nhạt sánh sao,
- Chuông chùa xa vẳng tiếng đưa vào.
- Mơ màng cõi tục người tiên lẫn,
- Đồng vọng bờ cây bến nước xao.
- Hạc để tiếng vương cành gió thoảng,
- Quạ đưa lời gởi ngọn trăng cao.
- Gối nghiêng giấc tỉnh đêm mê mộng,
- Sớm giục canh gà tin khát khao.
|
Giang Thành dạ cổ
- Nguyên tác:
- 江城夜鼓
- 天風迴繞凍雲高,
- 鎖鑰長江將氣豪。
- 一片樓船寒水月,
- 三更鼓角定波濤。
- 客仍竟夜鎖金甲,
- 人正干城擁錦袍。
- 武略深承英主眷,
- 日南境宇賴安牢。
|
- Phiên âm Hán-Việt:
- Giang Thành dạ cổ
- Thiên phong hồi nhiễu đống vân cao,
- Toả thược trường giang tương khí hào.
- Nhất phiến lâu thuyền hàn thủy nguyệt,
- Tam canh cổ giác định ba đào.
- Khách nhưng cánh dạ tỏa kim giáp,
- Nhân chính can thành ủng cẩm bào.
- Vũ lược thâm thừa anh chủ quyến,
- Nhật Nam cảnh vũ lại an lao.
|
- Đông Hồ dịch thơ:
- Tiếng trống đêm Giang Thành
- Gió cuốn trời cao mây lạnh tung,
- Sông dài vây tỏa khí anh hùng.
- Lâu thuyền dãi bóng trăng sương lạnh,
- Trống mõ cầm canh sóng nước trong.
- Kim giáp đã nhờ đêm chặt chẽ,
- Cẩm bào cho được chốn thung dung.
- Lược thao đem đáp tình minh chúa,
- Nước Việt biên thùy vững núi sông.
|
Thạch Động thôn vân
- 石洞吞雲
- 山峰聳翠砥星河,
- 洞室玲瓏蘊碧珂。
- 不意煙雲由去往,
- 無垠草木共婆娑。
- 風霜久歷文章異,
- 烏兔頻移氣色多。
- 最是精華高絕處,
- 隨風呼吸自嵯峨。
|
- Phiên âm Hán-Việt:
- Thạch Động thôn vân
- Sơn phong tủng thúy để tinh hà,
- Động thất linh lung uẩn bích kha.
- Bất ý yên vân do khứ vãng,
- Vô ngần thảo mộc cộng bà sa.
- Phong sương cửu lịch văn chương dị,
- Ô thố tần di khí sắc đa.
- Tối thị tinh hoa cao tuyệt xứ,
- Tuỳ phong hô hấp tự ta nga.
|
- Động đá nuốt mây
- Xanh xanh ngọn đá chạm thiên hà,
- Động bích long lanh ngọc chói lòa.
- Chẳng hẹn khói mây thường lẩn quất,
- Không ngăn, cây cỏ mặc la đà.
- Phong sương càng dãi màu tươi đẹp,
- Nhật nguyệt chi ngừng bóng lại qua.
- Chót vót tinh hoa đây đã hẳn,
- Theo chiều gió lộng vút cao xa.
|
Châu Nham lạc lộ
- Nguyên tác:
- 珠岩落鷺
- 綠蔭幽雲綴暮霞,
- 靈岩飛出白禽斜。
- 晚排天陣羅芳樹,
- 晴落平崖寫玉花。
- 瀑影共翻明月岫,
- 雲光齊匝夕陽沙。
- 狂情世路將施計,
- 碌碌棲遲水石涯
|
- Phiên âm Hán-Việt:
- Châu Nham lạc lộ
- Lục ấm u vân xuyến mộ hà,
- Linh nham phi xuất bạch cầm tà.
- Vãn bài thiên trận la phương thụ,
- Tình lạc bình nhai tả ngọc hoa.
- Bộc ảnh cộng phiên minh nguyệt tụ,
- Vân quang tề táp tịch dương sa.
- Cuồng tình thế lộ tương thi kế,
- Lục lục thê trì thuỷ thạch nha.
|
- Đàn cò đáp xuống núi châu ngọc
- (Đông Hồ dịch thơ)
- Bóng rợp mây dâm phủ núi non,
- Bay la bay lả trắng hoàng hôn.
- Góc trời thế trận giăng cây cỏ,
- Đóa ngọc hoa rơi khắp bãi cồn.
- Trăng dãi non treo làn thác đổ,
- Chiều tà cát lẫn ánh mây tuôn.
- Trên đường bay nhảy bao xuôi ngược,
- Nghĩ cảnh dừng chân bến nước còn.[11]
|
Đông Hồ ấn nguyệt
- Nguyên tác:
- 東湖印月
- 雲霽煙消共渺茫,
- 一灣風景接洪荒。
- 晴空浪靜傳雙影,
- 碧海光寒洗萬方。
- 湛闊應涵天蕩漾,
- 凜零不愧海滄凉。
- 魚龍夢覺衝難破,
- 依舊冰心上下光。
|
- Phiên âm Hán-Việt:
- Đông Hồ ấn nguyệt
- Vân tế yên tiêu cộng diểu mang,
- Nhất loan phong cảnh tiếp hồng hoang.
- Tình không lãng tịnh truyền song ảnh,
- Bích hải quang hàn tẩy vạn phương.
- Trạm khoát ứng hàm thiên đãng dạng,
- Lẫm linh bất quí hải thương lương.
- Ngư long mộng giác xung nan phá,
- Y cựu băng tâm thượng hạ quang.
|
- Thi sĩ Đông Hồ dịch thơ:
- Khói lạnh mây tan cõi diểu mang,
- Một vùng phong cảnh giữa hồng quang.
- Trời xa mặt sóng in đôi bóng,
- Biển bạc vành gương dọi bốn phương.
- Rộng đã sánh cùng trời bát ngát,
- Sâu còn so với biển mênh mang.
- Cá rồng tỉnh giấc chi tan vỡ,
- Một tấm lòng băng vẫn chói chang.
|
Nam Phố trừng ba
- Nguyên tác:
- 南浦澄波
- 一片滄茫一片清,
- 澄連夾浦老秋晴。
- 天河帶雨烟光結,
- 澤國無風浪沫平。
- 向曉孤帆分水急,
- 趨潮容舫載雲輕。
- 他知入海魚龍匿,
- 月朗波光自在明
|
- Phiên âm Hán-Việt:
- Nam Phố trừng ba
- Nhất phiến thương mang nhất phiến thanh,
- Trừng liên giáp phố lão thu tinh.
- Thiên hà đái vũ yên quang kiết,
- Trạch quốc vô phong lãng mạt bình.
- Hướng hiểu cô phàm phân thuỷ cấp,
- Xu triều dung phảng tải vân khinh.
- Tha tri nhập hải ngư long nặc,
- Nguyệt lãng ba quang tự tại minh.
|
- Bãi Nam sóng lặng
- Thi sĩ Đông Hồ dịch thơ:
- Một vùng xanh ngát một doành khơi,
- Bãi nối màu thu tiếp sắc trời.
- Mưa khéo mây đem về kết tụ,
- Gió nào cho sóng động tăm hơi.
- Biển hâng hẩng sáng triều tuôn dẫy,
- Buồm nhẹ nhàng đưa khói thoảng trôi.
- Vực thẳm cá rồng còn ẩn náu,
- Êm đềm nước ngậm bóng trăng soi.
|
Lộc Trĩ thôn cư
- Nguyên tác:
- 鹿峙村居
- 竹屋風過夢始醒,
- 鴉啼簷外却難聽。
- 殘霞倒掛沿窗紫,
- 密樹低垂接圃青。
- 野性偏同猿鹿靜,
- 清心每羨稻粱馨。
- 行人若問住何處,
- 牛背一聲吹笛停。
|
- Phiên âm Hán-Việt:
- Lộc Trĩ thôn cư
- Trúc ốc phong qua mộng thuỷ tinh,
- Nha đề thiềm ngoại khước nan thinh.
- Tàn hà đảo quải duyên song tử,
- Mật thụ đê thuỳ tiếp phố thanh.
- Dã tính thiên đồng viên lộc tĩnh,
- Thanh tâm mỗi tiễn đạo lương hinh.
- Hành nhân nhược vấn trú hà xứ,
- Ngưu bối nhất thanh xuy địch đình.
|
- Đông Hồ dịch thơ:
- Nông trại Mũi nai
- Lều tre giấc tỉnh gió lay mình,
- Tiếng quạ ồn chi trước mái tranh.
- Ráng xế treo ngang khung cửa tím,
- Cây vườn che lợp luống rau xanh.
- Tánh gần mộc mạc hươu nai dại,
- Ai đó hỏi thăm nơi chốn ở,
- Lưng trâu tiếng sáo lặng làm thinh.
|
Lư Khê ngư bạc
- Nguyên tác:
- 鱸溪漁泊
- 遠遠滄浪含夕照,
- 鱸溪烟裏出漁燈。
- 橫波掩映泊孤艇,
- 落月參差浮罩層。
- 一領簑衣霜氣迫,
- 幾聲竹棹水光凝。
- 飄零自笑汪洋外,
- 欲附魚龍却未能。
|
- Phiên âm Hán-Việt:
- Lư Khê ngư bạc
- Viễn viễn thương lang hàm tịch chiếu,
- Lư khê yên lý xuất ngư đăng.
- Hoành ba yểm ánh bạc cô đính,
- Lạc nguyệt sâm sai phù tráo tăng.
- Nhất lãnh soa y sương khí bách,
- Kỷ thanh trúc trạo thuỷ quan ngưng.
- Phiêu linh tự tiếu uông dương ngoại,
- Dục phụ ngư long khước vị năng.
|
- Thuyền đánh cá đỗ bến Vược
- Thi sĩ Đông Hồ dịch thơ:
- Bóng chiều nắng ngả dòng sông thẳm,
- Rạch Vược đèn ngư khói chập chùng.
- Bến cũ nhấp nhô thuyền đỗ sóng,
- Bờ xa san sát lưới phơi trăng.
- Cánh tơi áo thấm sương pha buốt,
- Mái trúc chèo khua nước sáng trưng.
- Lồng lộng vời trông cười thử hỏi:
- Cá rồng vùng vẫy chốn nầy chăng?
|